ĐTC - Tổng quan kiến thức chứng khoán
Có lẽ nhiều anh em làm xây dựng, xây dựng doanh nghiệp xây dựng cũng đã biết qua về Chứng khoán cũng như chơi chứng khoán và coi đây là kênh đầu tư. ĐTC cũng đang đầu tư vào thị trường chứng khoán, cũng nắm giữ cổ phiếu của 1 vài doanh nghiệp xây dựng và 1 vài lĩnh vực kinh doanh khác. Gần đây ĐTC cũng tìm hiểu để biết thêm về quy định của Pháp luật về lĩnh vực này, tiện thể chia sẻ với anh em luôn và Hy vọng sẽ hữu ích với 1 số anh em xây dựng đang có tiền nhàn rỗi muốn đầu tư vào lĩnh vực này.
Đầu tiên sẽ có 1 câu hỏi đơn giản là:
Chứng khoán là gì? Chứng khoán gồm những loại nào?
Khoản 3 Điều 1 Luật chứng khoán sửa đổi 2010 có quy định như sau:
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
+ Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
+ Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
+ Hợp đồng góp vốn đầu tư;
+ Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.
Trong đó, các loại chứng khoán này được hiểu như sau:
- Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
- Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
- Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
- Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.
- Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định.
- Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng chứng khoán được xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá được xác định trước.
- Hợp đồng tương lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng và mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương lai.
- Hợp đồng góp vốn đầu tư là hợp đồng góp vốn bằng tiền hoặc tài sản giữa các nhà đầu tư với tổ chức phát hành hợp đồng nhằm mục đích lợi nhuận và được phép chuyển đổi thành chứng khoán khác.
----------------------------------
Có bao nhiêu Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng ?
Khoản 1 Điều 10 Luật chứng khoán sửa đổi 2010 có quy định như sau:
Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng bao gồm: a) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động vốn cho tổ chức phát hành;
b) Chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức phát hành;
d) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng, lĩnh vực công nghệ cao, hoặc thành lập tổ chức tín dụng cổ phần;
đ) Chào bán hợp đồng góp vốn đầu tư ra công chúng.
----------------------------------
Các chỉ số tài chính của doanh nghiệp cần biết khi chọn mua cổ phiếu?
STT
|
Chỉ số
|
Ý nghĩa
|
Cách xác định
|
1
|
Cho biết khả năng của một công ty trong việc
dùng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để
chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Tỷ số này càng cao chứng tỏ công
ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ. Tỷ số thanh toán
hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực,
có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều này
không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động
thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt
bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả.
|
Tỷ số
thanh toán hiện hành = (Tài sản ngắn hạn)/(Nợ ngắn hạn)
|
|
2
|
Tỷ số thanh toán nhanh (Quick
ratio)
|
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty
có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải
bán hàng tồn kho hay không. Tỷ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán
hiện hành. Một công ty có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ
số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Các cửa
hàng bán lẻ là những ví dụ điển hình của trường hợp này.
|
Tỷ số thanh toán nhanh = (Tiền và các
khoản tương đương tiền+các khoản phải thu+các khoản đầu tư ngắn hạn)/(Nợ ngắn
hạn)
|
3
|
Tỷ số thanh toán tiền mặt (Cash
Ratio)
|
Tỷ số thanh toán tiền mặt cho biết một công
ty có thể trả được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản
tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất.
|
Tỷ số
thanh toán tiền mặt = (Các khoản tiền và tương đương tiền)/(Nợ ngắn hạn)
|
4
|
Thu nhập trên cổ phần (EPS)
|
EPS đóng vai trò như một chỉ số về hiệu quả
hoạt động của công ty. Khi tính EPS, người ta thường dùng khối lượng cổ phiếu
lưu hành bình quân trong suốt kỳ báo cáo để có kết quả chính xác hơn, bởi vì
số lượng cổ phiếu lưu hành có thể thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, các nguồn
dữ liệu đôi khi sẽ đơn giản hóa quá trình tính toán bằng cách dùng số lượng cổ
phiếu đang lưu hành vào cuối kỳ. EPS pha loãng khác EPS cơ bản ở chỗ EPS pha
loãng thường cộng thêm số lượng trái phiếu có thể chuyển đổi hay trái quyền
vào số lượng cổ phiếu đang lưu hành. EPS thường được xem là chỉ số quan trọng
nhất trong việc xác định giá của cổ phiếu. Đây cũng là thành phần chính dùng
để tính toán chỉ số P/E. Một điểm quan trọng nữa thường bị bỏ qua là việc tính
toán lượng vốn dùng để tạo ra lợi nhuận. Hai công ty có thể có cùng EPS,
nhưng một công ty có thể sử dụng vốn ít hơn – tức là công ty đó có hiệu quả
cao hơn trong việc sử dụng vốn của mình để tạo ra lợi nhuận và, nếu những yếu
tố khác là tương thì đây là công ty tốt hơn.
|
EPS =
(LNST-cổ tức của cổ phiếu ưu đãi) / (KLCP lưu hành bình quân trong kỳ)
|
5
|
P/E
|
P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường
và thu nhập cùa mỗi cổ phiếu. Trong đó, giá thị trường của là giá mà tại đó cổ
phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS
là phần lợi nhuận sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm
tài chính gần nhất. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ
phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao
nhiêu. Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ
tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả
mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng
trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
|
P/E =
giá cổ phiếu / EPS
|
6
|
Giá trị sổ sách (Book value)
|
Giá trị ghi sổ cho biết giá trị tài sản công
ty còn lại thực sự là bao nhiêu nếu ngay lập tức công ty rút lui khỏi kinh
doanh. Vì giá trị ghi sổ là một thước đo rất chính xác giá trị của công ty, yếu
tố không biến đổi quá nhanh, tương đối ổn định, nên nó là số liệu thích hợp để
phân tích cho các nhà đầu tư, tức là mua cổ phiếu đúng giá trị để hưởng cổ tức
hàng năm hơn là cho các nhà đầu cơ, người mua cổ phiếu rồi bán đi với giá đỉnh
điểm để ăn chênh lệch.
|
BV = Tổng
tài sản – TSCĐ vô hình – Nợ
|
7
|
P/B
|
P/B được dùng để so sánh giá cổ phiếu với giá
trị ghi sổ của nó. P/B là công cụ phân tích giúp các nhà đầu tư tìm kiếm các
cổ phiếu có giá rẻ mà thị trường ít quan tâm. P/B nhở hơn 1 có thể mang ý nghĩa là:
DN đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị ghi số của nó; giá trị tài sản
của công ty đã bị thổi phồng quá mức hoặc thu nhập trên tài sản của công ty
là quá thấp. Nếu P/B lớn hơn 1 thì công ty đang làm ăn khá tốt và thu nhập
trên tài sản cao. Chỉ số P/B chỉ thực sự hữu ích khi xem xét các công ty tài
chính, hoặc công ty có giá trị tài sản tương đối lớn.
|
P/B=
giá cổ phiếu/ (Book value/ số lượng cổ phiếu đang lưu hành bình quân)
|
8
|
Tỷ suất sinh lời trên tài sản
(ROA)
|
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính.
Chỉ số này cho biết công ty tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng tài sản.
|
ROA =
(Tổng LN sau thuế) / (Tổng tài sản)
|
9
|
Tỷ suất lợi nhuận thuần
|
– Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh
thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
– Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
|
TSLN
thuần = (LN sau thuế) / ( Doanh thu thuần)
|
10
|
Tỷ suất lợi nhuận gộp
|
Chỉ tiêu này cho biết
một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận nếu không tính đến chi phí tài chính, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này sẽ phụ thuộc lớn vào đặc điểm của
từng ngành.
|
TSLN gộp
= (LN gộp) / (Doanh thu thuần) = (Doanh thu thuần – chi phí vốn hàng bán) /
Doanh thu thuần
|
11
|
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu (ROE)
|
Cho biết cứ 1 đồng
vốn chủ sở thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này phụ thuộc vào
thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro
của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ
phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương
đương trong cùng ngành.
|
ROE =
(lợi nhuận sau thuế)/(vốn chủ sở hữu)
|
12
|
Lợi nhuận biên từ hoạt động kinh
doanh
|
Chỉ số này cho biết
mỗi đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Biên sẽ đóng vai trò một vùng
đệm giữa doanh thu và chi phí. Về lý thuyết, những doanh nghiệp có biên
lợinhuận cao có thể tồn tại vững vàng trong bối cảnh chi phí leo thang. Ngược
lại, những doanh nghiệp có biên lợi nhuận thấp chỉ có thể tăng lợi nhuận bằng
cách đẩy mạnh doanh thu. Khi gặp đợt gia tăng chi phí, những doanh nghiệp này
sẽ rất khó khăn. Như vậy, việc theo dõi biên lợi nhuận theo thời gian không
chỉ giúp nhà quản lý chủ động ứng phó với cơ hội và nguy cơ từ thị trường, mà
còn giúp nhà đầu tư tránh những nhận định cảm tính để nhận diện được những
doanh nghiệp có tiềm lực trong cơn bão giá.
|
(Lợi
nhuận sau thuế)/(Doanh thu)
|
13
|
EPS cơ bản (Earning per share)
|
Là phần lợi nhuận mà
công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị
trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của
doanh nghiệp. EPS càng cao thì phản ánh năng lực kinh doanh của công ty càng
mạnh, khả năng trả cổ tức càng cao và giá cổ phiêu sẽ có xu hướng tăng. Cần
chú ý khi công ty thực hiện chia tách cổ phiếu. Ví dụ khi công ty thực hiện
chia tách 2:1 thì EPS sẽ giảm 1 nửa.
|
EPS =
(Thu nhập ròng-cổ tức của cổ phiếu ưu đãi)/(Số cổ phiếu lưu hành bình quân)
|
14
|
Hệ số nợ
|
– Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như
vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ
cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên muốn
biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân
ngành.
– Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ
dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng
phá sản và phải thanh lý tài sản.
– Tỷ số nợ phụ thuộc rất nhiều yếu tố:
loại hình doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, mục đích
vay. Tuy nhiên thông thường, ở mức 60/40 là chấp nhận được. Có nghĩa Hệ số nợ
là 60% (Tổng tài sản có 100 thì vốn vay là 60).
|
Hệ số nợ
= (Tổng nợ)/ (Tổng tài sản)
|
15
|
Tỷ số khả năng trả lãi
|
– Hệ số này cho biết một công ty có
khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào. Hệ số thu nhập
trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ
nợ của mình càng lớn. Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm,
suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi
mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.
– Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty
hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã
vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức
lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
|
Tỷ số
khả năng trả lãi = (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay)/ (Chi phí lãi vay)
|
16
|
Tỷ số khả năng trả nợ
|
– Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho
mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có bao nhiêu đồng có thể sử dụng
được.
– Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư
vào dự án của doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Nói chung đến thời điểm trả nợ,
nếu K > 1 thì có thể nói là khả năng trả nợ củacông ty là khá tốt, về mặt
lý thuyết hệ số này càng cao cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp các
tốt. Tuy nhiên nếu hệ số này cao quá có thể cho thấy thực trạng rằng việc
quản lý và luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là chưa tốt.
|
Tỷ số
khả năng trả nợ = (GVHB + Khấu hao + EBIT)/ (Nợ gốc + Chi phí lãi vay)
|
17
|
Tỷ suất tự tài trợ
|
– Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn
vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp
về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong trong nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc
rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh nghiệp cũng như từng
ngành.
– Tỷ số này cao chứng tỏ khả năng tự
chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận
dụng đòn bẩy tài chính nhiều.
|
Tỷ suất
tự tài trợ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (Tổng tài sản)
|
18
|
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
|
– Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ phản ánh tỷ
lệ tài sản cố định được đầu tư.
– Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông
tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ và đầu
tư dài hạn là bao nhiêu. Tỷ suất này nếu >1 thì chứng tỏ khả năng tài
chính vững vàng, lành mạnh. Khi tỷ suất < 1 thì một bộ phận của TSCĐ được
tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.
|
Tỷ suất
tự tài trợ TSCĐ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (Tổng tài sản cố định)
|
19
|
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
(Inventory turnover)
|
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện
khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa
tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường
được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt
hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng
tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh
doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao
càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng
nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho
trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng
không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều,
nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên
liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn
để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
|
Hệ số quay vòng hàng tồn kho =
Doanh thu / Số dư hàng tồn kho cuối kì
hoặc [=Giá vốn hàng bán/Trung
bình hàng tồn kho trong kì]
(Inventory turnover = Cost of goods
sold / average inventory)
|
20
|
Hệ số vòng quay các khoản
phải thu (Receivable turnover)
|
hỉ số vòng quay các khoản phải thu là
một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ
báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Có thể tính ra số vòng quay khoản phải
thu bằng cách lấy doanh thu thuần (doanh thu không bằng tiền mặt) chia cho
trung bình cộng đầu kỳ và cuối kỳ của giá trị các khoản phải thu. Các số liệu
này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu
hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho
biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ
của doanh nghiệp.
|
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh
thu / bình quân các khoản phải thu
(Receivable turnover = Annual sales /
average receivables)
|
21
|
Hệ số vòng quay các khoản
phải trả (Payable turnover)
|
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả
phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số
vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng
tín dụng của doanh nghiệp.
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả
năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán
chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu Chỉ số Vòng quay các khoản phải trả năm
nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán
nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải
trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh
khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp
doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ
thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
|
Vòng quay các khoản phải trả = Doanh
số mua hàng thường niên / Bình quân các khoản phải trả
(Payable turnover = Revenue / Avarage
total assets)
|
22
|
Kỳ thu tiền bình quân (Days of
sales outstanding)
|
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng
thời gian trung bình cần thiết để một công ty thu hồi các khoản nợ từ khách
hàng.
Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền bình
quân qua các thời kỳ của một công ty là có hiệu quả nhất. Nếu vòng quay các
khoản phải thu tăng từ năm này qua năm khác cho thấy khả năng yếu kém trong
việc quản lý công nợ ở một công ty.
|
Kỳ thu tiền bình quân = Phải thu khách
hàng x 365 ngày/ Doanh thu bán chịu
hay =[365/Hệ số vòng quay các
khoản phải thu]
(Days of sales outstanding = 365 /
Receivables turnover)
|
23
|
Hệ số vòng quay tài sản cố
định (Fixed asset turnover)
|
Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử
dụng Tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp, cho thấy 1 đồng TSCĐ tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả
sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
TSCĐ trong công thức là số bình quân,
tức lấy tổng số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ sau đó chia 2.
|
Vòng quay Tài sản cố định = Doanh thu
thuần/Tài sản cố định bình quân
(Fixed asset turnover = Revenue /
Average fixed assets)
|
24
|
Hệ số vòng quay tổng tài sản
(Asset Turnover Ratio)
|
Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để
đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số này
chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh
thu được tạo ra.
Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao
đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh càng hiệu quả.
Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác
về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một công ty chúng ta cần so
sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình
quân của ngành.
|
Vòng quay tài sản = Doanh thu
thuần / Tổng tài sản bình quân
(Asset turnover ratio = Revenue /
Average assets)
|
25
|
Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho
(Days of inventory on hand)
|
Đây là thước đo thể
hiện khả năng về mặt tài chính của công ty. Chỉ số này cho các nhà đầu tư
biết về khoảng thời gian cần thiết để công ty có thể thanh lý được hết số
lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá còn đang trong quá trình sản
xuất). Thông thường nếu chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa là công ty hoạt
động khá tốt, tuy nhiên cũng cần phải chú ý rằng chỉ số DSI bình quân là rất
khác nhau giữa các ngành. Đôi khi chỉ số này còn được gọi là số ngày lưu
thông hàng tồn kho DIO (Days inventory outstanding)
|
Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho = 365
x Trung bình hàng tồn kho trong kì / Giá vốn hàng bán
hay = [365 / Vòng quay hàng tồn
kho]
(Days of inventory on hand = 365 /
Inventory turn over)
|
26
|
Kỳ chuyển đổi các khoản phải
thu (Days of Sales Outstanding – DSO)
|
Đây là một chỉ số
được tính bằng số ngày trung bình mà một công ty cần để thu hồi lại tiền bán
hàng sau khi đã bán được hàng. Nếu như kỳ chuyển đổi các khoản phải thu
ở mức thấp thì có nghĩa là công ty chỉ cần ít ngày để thu hồi được tiền khách
còn nợ. Nếu tỉ lệ này cao thì có nghĩa là công ty chủ yếu là bán chịu cho
khách hàng, thời gian nợ dài hơn.
|
Thời gian thu tiền khách hàng bình
quân = 365 x Bình quân các khoản phải thu / Doanh thu
hay = [365/Vòng quay phải thu khách
hàng]
(Days of Sales outstanding = 365 /
Receivables turnover)
|
27
|
Kỳ chuyển đổi các khoản phải
trả (Days of Payables Outstanding – DPO)
|
Là chỉ số thể
hiện số ngày trung bình mà công ty cần để trả tiền cho nhà cung
cấp. Hệ số này thế hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người
bán. Hệ số kỳ chuyển đổi các khoản phải trả cao nghĩa là công ty
có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn thời gian
trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số DPO thấp nghĩa là công ty
phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng.
|
Kỳ chuyển đối các khoản phải
trả = 365 x Bình quân các khoản phải trả / Chi phí bán hàng
hay = [365/Vòng quay các khoản
phải trả]
(Number of days of payables 365 /
Payables turnover ratio)
|
28
|
Kỳ chuyển tiền mặt (Cash
Conversion Cycle – CCC)
|
Con số này càng cao, thì lượng tiền
mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho
các hoạt động khác như đầu tư. Chu kỳ tiền mặt được tính từ khi chi trả cho
các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt trong bán hàng.
Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả
năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại, con số này lớn có thể được giải
thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng
trả nợ tiền hàng cho mình.
Quá trình sản xuất càng dài, lượng
tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian
khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng
giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu
động của doanh nghiệp
|
Kỳ chuyển đổi tiền mặt = Kỳ
chuyển đổi hàng tồn kho + Kỳ phải thu khách hàng – Kỳ phải trả
khách hàng.
(Cash Conversion Cycle = Days sales
outstanding + Days of inventory on hand – Number of days of payables)
|
----------------------------------
Tôi muốn download ebook về chứng khoán để đọc tham khảo?
Link truy cập kho ebook sách chứng khoán và các loại sách khác:
----------------------------------
Các trang web thông tin uy tín về thị trường chứng khoán?
Để tìm hiểu các kiến thức và thông tin thị trường chứng khoán, bạn có thể tham khảo Top các website về thị trường chứng khoán tại đây:
- https://www.vndirect.com.vn/
- http://www.acbs.com.vn/
- http://www.stockbiz.vn/
- http://fpts.com.vn/
- http://stockboard.sbsc.com.vn/
- https://www.bsc.com.vn/
- http://tinnhanhchungkhoan.vn/
- http://www.acbs.com.vn/
- http://www.stockbiz.vn/
- http://fpts.com.vn/
- http://stockboard.sbsc.com.vn/
- https://www.bsc.com.vn/
- http://tinnhanhchungkhoan.vn/
----------------------------------
...Continues
Nội dung tiếp theo:
- Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng gồm những gì?
- Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng gồm những gì?
- Các văn bản pháp quy hiện hành về chứng khoán?
- Các mã cổ phiếu doanh nghiệp xây dựng, vật liệu xây dựng trên thị trường chứng khoán hiện tại?
- Muốn mở tài khoản để giao dịch chứng khoán thì phải làm thế nào?
Đừng quên Like, share để nhận các thông tin tiếp theo của bài viết này
Từ khóa tìm kiếm:
- thị trường chứng khoán
- đầu tư chứng khoán
- học chứng khoán
- kiến thức đầu tư chứng khoán
- tài liệu, sách chứng khoán
- chỉ số tài chính doanh nghiệp
- sức khỏe doanh nghiệp
0 nhận xét:
Đăng nhận xét